Ngành nhựa Việt Nam được đánh giá là ngành tiềm năng với tốc độ tăng trưởng ổn định 16% – 18% trong 5 năm qua. Khi tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, nhất là các FTA thế hệ mới, doanh nghiệp nhựa Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan để thâm nhập, mở rộng thị trường, cơ hội đổi mới, nâng cấp công nghệ, tăng quy mô sản xuất từ làn sóng đầu tư, các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam,liên doanh với nước ngoài. Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam, năm 2016, doanh nghiệp trong nước vẫn ưu tiên đầu tư xuất khẩu bao bì vì phù hợp với năng lực của mình. Hai thị trường tiềm năng nhất là thị trường châu Âu và châu Mỹ. Tại hai thị trường này, kim ngạch xuất khẩu nhựa của nước ta chỉ chiếm 2% thị phần và đang được hưởng mức thuế ưu đãi 0%. Trong khi đó, các sản phẩm cùng loại từ các nước khác nhập khẩu vào thị trường này phải chịu mức thuế rất cao từ 10% đến 30%. Mặt khác,các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam, sản phẩm của nước ta không phải cạnh tranh với sản phẩm trong nước do các doanh nghiệp trong nước có xu hướng đóng cửa hoặc thay đổi sản xuất do chi phí nhân công cao và chính phủ các nước châu Âu, châu Mỹ cũng có xu hướng khuyến khích nhập khẩu thành phẩm từ các nước khác. Khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp nhựa trong nước Theo các chuyên gia trong ngành, tiềm năng của thị trường trong nước cũng rất lớn. Lượng nhựa tiêu thụ trung bình của mỗi người Việt Nam vào khoảng 55kg/năm và tăng 14%/năm. Mặc dù tăng trưởng tích cực,các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp nhựa vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là khi các rào cản phi thuế quan được gỡ bỏ vào năm 2016,các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam, áp lực đối với các doanh nghiệp trong nước sẽ tăng lên. Ngành nhựa Việt Nam – Cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập

các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam
Trong khi đó, ngành nhựa tại một số nước trong khu vực ASEAN có trình độ sản xuất cao hơn như Thái Lan hướng đến sản xuất các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường, sản phẩm nhựa công nghệ sinh học và Malaysia cung cấp các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường. màng căng nhựa polyethylene. Về mặt cạnh tranh, doanh nghiệp nhựa vẫn ở thế bất lợi vì nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu, 70% còn lại phụ thuộc vào nhập khẩu. Thêm vào đó, số lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm của ngành nhựa còn đơn điệu, chưa có nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp nhựa cho rằng nhu cầu vốn đầu tư sản xuất rất lớn nên cần có giải pháp tài chính hiệu quả để đáp ứng nhu cầu vốn thực tế mở rộng sản xuất và chủ động nguồn nguyên liệu. Ngoài ra, để tạo lợi thế cạnh tranh với doanh nghiệp nhựa nước ngoài trên thị trường trong nước, các doanh nghiệp nhựa tái cơ cấu nhóm sản phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm bao bì, sản phẩm nhựa gia dụng, tăng dần tỷ trọng vật liệu xây dựng, sản phẩm nhựa kỹ thuật.

các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam
1. Có lợi cho cả xuất khẩu và nhập khẩu,các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam.
Hiện nay, sản phẩm nhựa Việt Nam đã có mặt tại gần 160 thị trường trên thế giới. Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2021 của Bộ Công Thương, mặc dù chịu tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, năm 2021, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam vẫn đạt 4,93 tỷ USD, tăng 34,9% so với năm 2020. Trong đó, EU là một trong những thị trường có đơn hàng nhập khẩu liên tục tăng từ các nhà cung cấp nhựa Việt Nam. Năm 2021, xuất khẩu nhựa sang EU đạt 557,68 triệu USD, tăng 21,73%.

các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam
Theo đánh giá của các chuyên gia đến từ Trung tâm WTO và Hội nhập – VCCI, ngành nhựa Việt Nam có nhiều lợi thế khi xuất khẩu vào EU. Ngành có sức cạnh tranh ở một số ngành hàng như bao bì, đồ gia dụng và nhiều doanh nghiệp đã đầu tư công nghệ để sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu cao của các thị trường khó tính như EU. Ngoài ra, so với nhiều đối thủ cạnh tranh, nhựa Việt Nam có một số lợi thế như giá cả cạnh tranh hơn do nguồn nhân lực dồi dào và giá rẻ, được hưởng thuế quan ưu đãi theo GSP của EU, tiếp cận được nguồn nguyên liệu thô tái chế giá rẻ (do chính sách quản lý nhập khẩu nhựa tái chế tại Việt Nam khá thông thoáng). Đáng chú ý, với Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ ngày 01/08/2020, toàn bộ sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu sang EU được hưởng mức thuế suất 0%. Hiện tại, trong khu vực ASEAN, chỉ có Singapore có FTA với EU nhưng kim ngạch xuất khẩu nhựa của nước này sang EU không đáng kể. Như vậy, EVFTA sẽ giúp sản phẩm nhựa Việt Nam có lợi thế cạnh tranh đáng kể khi tiếp cận thị trường EU với mức thuế suất 0%, trong khi rất ít đối thủ cạnh tranh khác được hưởng mức thuế này.

các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam
Không chỉ xuất khẩu, với EVFTA, ngành nhựa Việt Nam còn được hưởng lợi từ nguồn nhập khẩu từ thị trường EU. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sản phẩm nhựa thành phẩm sang EU và chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu nhựa và bán thành phẩm từ EU để phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu sản phẩm nhựa và các sản phẩm khác (điện tử, dệt may, giày dép, v.v.).
Trong khi đó, ngành công nghiệp nhựa của EU rất phát triển, cả về nguyên liệu thô và thành phẩm, điều này được phản ánh khá đồng đều trong cơ cấu xuất khẩu của EU.
2. Thách thức đối với ngành nhựa, các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam.
Cùng với cơ hội, cũng tạo ra thách thức cho ngành nhựa Việt Nam. Để được hưởng ưu đãi thuế quan , các sản phẩm nhựa của Việt Nam phải đáp ứng các quy tắc xuất xứ của Hiệp định. Quy tắc xuất xứ đối với các sản phẩm nhựa t chuyển đổi nhóm (có độ linh hoạt 20%) hoặc nguyên liệu không có xuất xứ với giá trị không quá 50%. Để đáp ứng quy tắc này, các doanh nghiệp nhựa chỉ được phép sử dụng một phần nguyên liệu ngoài EU/Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay, nguyên liệu nhựa của Việt Nam vẫn chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc và một số nước châu Á khác, do đó việc đáp ứng quy tắc xuất xứ này sẽ là một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam
Ngoài ra, các quy định nhập khẩu của EU và sở thích của người tiêu dùng cũng là những cân nhắc đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Bởi ngoài các quy định nhập khẩu chính thức của EU,các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam, các doanh nghiệp cũng phải đáp ứng các quy định và yêu cầu cụ thể của các nhà nhập khẩu EU, vì một số nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu các tiêu chuẩn cao hơn so với các nhà xuất khẩu nhựa để có chứng nhận ISO TC6. Hoặc người tiêu dùng EU sẽ chỉ lựa chọn sản phẩm nhựa làm từ vật liệu và kích thước mà họ ưa thích…
Ví dụ, đối với thị trường Bắc Âu, bà Nguyễn Thị Hoàng Thủy – Tham tán Thương mại Việt Nam tại Thụy Điển (kiêm nhiệm Đan Mạch, Phần Lan, Iceland, Na Uy, Latvia) – cho biết, thách thức chính đối với nhựa Việt Nam là vấn đề phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Các nước Bắc Âu nổi tiếng tiêu dùng các sản phẩm bền vững và thân thiện với môi trường, đặc biệt là Thụy Điển – với lượng nhập khẩu hàng năm lớn. Người tiêu dùng ở đây sẵn sàng trả giá cao cho các sản phẩm thân thiện với môi trường và bền vững. Trong khi đó, các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam, Việt Nam không đủ nguồn lực và kinh nghiệm để quản lý các vấn đề này.
các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam
Ngoài ra, các nhà sản xuất nhựa Việt Nam cũng cần lưu ý đến rủi ro gia tăng của các biện pháp phòng vệ thương mại; cạnh tranh; các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam, chi phí tăng cho doanh nghiệp từ các cam kết về phát triển bền vững
3.Kết luận, các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam.
Thị trường khó khăn với nhiều đối thủ cạnh tranh vì đây là thị trường tiềm năng cho tất cả các nước xuất khẩu. Do đó, theo các chuyên gia, để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này, các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam, các doanh nghiệp nhựa phải nâng cao năng lực cạnh tranh, các rào cản thương mại đối với ngành nhựa Việt Nam, tập trung đầu tư máy móc, thiết bị và đổi mới công nghệ; xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm…